Scholar Hub/Chủ đề/#nhiễm hpv/
HPV, còn được gọi là Human Papillomavirus, là một nhóm virus gây nên các bệnh lây truyền qua đường tình dục. HPV là loại virus thường gây ra các vị có gai ở tay...
HPV, còn được gọi là Human Papillomavirus, là một nhóm virus gây nên các bệnh lây truyền qua đường tình dục. HPV là loại virus thường gây ra các vị có gai ở tay và chân, nhưng cũng có thể gây ra các bệnh khác như sốt phát ban, mụn cốc lớn, tụ cầu và u ác tính.
Trong trường hợp của HPV gây ra bệnh qua đường tình dục, các dạng HPV gây nên như fad mọi, phói đoạn vùng kín và một số bệnh ác tính như ác tính vùng kín, và một vài loại ung thư khác. HPV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, đôi khi không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Việc sử dụng biện pháp bảo vệ như bao cao su có thể giúp giảm nguy cơ lây nhiễm HPV. Việc tiêm chủng vắc xin HPV cũng là một cách để phòng ngừa nhiễm virus này.
HPV là một nhóm virus có hơn 100 dạng khác nhau, trong đó có ít nhất 30 dạng virus HPV lây truyền qua đường tình dục. Các dạng virus này được phân thành hai nhóm chính: dạng không gây ung thư (non-oncogenic) và dạng gây ung thư (oncogenic).
Dạng không gây ung thư của HPV thường gây ra các vị có gai ở tay và chân (wart), nhưng thường không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Các vị có gai có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của cơ thể, bao gồm cả khu vực quanh vùng kín và hậu môn. Một số dạng không gây ung thư cũng có thể gây ra các bệnh khác như sốt phát ban, mụn cốc lớn (laryngeal papillomatosis), tụ cầu (laryngeal papillomas) và u ác tính (conjunctival carcinoma).
Dạng gây ung thư của HPV có khả năng gây ra các bệnh ác tính như ác tính vùng kín (cervical cancer), ung thư âm đạo, ung thư đầu và cổ, ung thư hậu môn, ung thư tuyến tụyú và ung thư niệu đạo nam. Trong số các dạng gây ung thư, dạng HPV 16 và HPV 18 là hai dạng phổ biến nhất và gây ra phần lớn các trường hợp ung thư vùng kín.
HPV lây truyền chủ yếu thông qua quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục không an toàn và quan hệ tình dục qua đường miệng hoặc hậu môn. Tuy nhiên, nhiễm HPV không nhất thiết phải có triệu chứng hoặc dẫn đến bệnh. Nhiễm HPV có thể tự phục hồi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, virus có thể tồn tại trong cơ thể và gây xâm nhập vào các tế bào, sau đó dẫn đến phát triển bệnh ác tính.
Để giảm nguy cơ nhiễm HPV, ngoài việc sử dụng biện pháp bảo vệ như bao cao su, việc tiêm chủng vắc xin HPV cũng là một cách hiệu quả để phòng ngừa nhiễm virus này. Vắc xin HPV giúp tạo miễn dịch cơ thể chống lại các dạng virus HPV gây ung thư phổ biến nhất.
Tình hình nhiễm HPV ở những phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Trung ương HuếMục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm HPV của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 235 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đã có quan hệ tình dục đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011. Những người phụ nữ này đượ c khám phụ khoa, lấy tế bào cổ tử cung và làm xét nghiệm PCR.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV chiếm 19,57%, trong các chủng HPV được tìm thấy, nhóm nguy cơ cao chiếm đa số với 56,1% đặc biệt là các type 18, 16, 58 và chủ yếu là nhiễm phối hợp 2 type (43,48%). Nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm HPV cao là từ 40-49, không gặp trường hợp nào ở nhóm tuổi <20 và >60. Tỷ lệ nhiễm HPV cao ở nhóm phụ nữ nông thôn, thấp ở thành thị và không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm theo nghề nghiệp. Trong số những phụ nữ HPV (+), kết quả tế bào học: 41,30% viêm nhiễm và 34,78% Lsil, soi CTC: 36,96% viêm lộ tuyến và 23,91% nghi ngờ K CTC xâm lấn.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV chiếm 19,57%, nhóm nguy cơ cao chiếm đa số. Tế bào học của nhóm HPV (+) có 41,30% viêm nhiễm và 34,78% Lsil. Ở nhóm HPV (+) có 23,91% hình ảnh nghi ngờ K CTC xâm lấn
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC HPV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN Ở HÀ NỘIMục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1176 phụ nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 9,27% (nhiễm typ 16 là 63,3%; typ 18 là 22,9% và cả hai typ là 13,8%). Phân tích đa biến mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và nhiễm HPV cho thấy các yếu tố sau làm tăng nguy cơ nhiễm HPV: Phụ nữ sống ở ngoại thành (OR: 2,9); có kiến thức và thực hành vệ sinh hàng ngày chưa đạt (OR: 3,6); đã nạo phá thai (OR: 2,1); có sử dụng thuốc tránh thai (OR: 2,7). Trong số phụ nữ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung, tỷ lệ bị nhiễm HPV cao hơn nhóm không bị nhiễm (38,5% so với 25,3% với p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã có chồng ở quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội là 9,27%. Phụ nữ sống ở ngoại thành, có kiến thức và thực hành vệ sinh hàng ngày chưa đạt, đã nạo phá thai; có sử dụng thuốc tránh thai, bị viêm lộ tuyến cổ tử cung thì có nguy cơ cao bị nhiễm HPV so với các nhóm phụ nữ khác.
#nhiễm HPV #nạo phá thai #viêm lộ tuyến cổ tử cung #thuốc tránh thai
Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung tại Việt Nam Nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ung thư cổ tử cung.
Mục tiêu: so sánh sự khác biệt các type HPV nguy cơ cao giữa bệnh nhân ung thư cổ tử cung và nhóm chứng được ghép cặp theo tuổi năm 2013 tại Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu bệnh - chứng, nhóm bệnh là100 bệnh nhân chẩn đoán xác định UTCTC bằng tế bào học và 100 phụ nữ xét nghiệm tế bào học bình thường làm nhóm chứng.
Kết quả: Người có nhiễm HPV nguy cơ mắc UTCTC cao gấp 495,4 lần người không nhiễm HPV (OR=495,4 và 95%CI: 104,26-2354,30; pyates< p<0,0001). Trong số 100 bệnh nhân UTCTC có 91 bệnh nhân có nhiễm HPV (chiếm 91%). Có 46% bệnh nhân UTCTC nhiễm HPV type 16 và 19% nhiễm type 18. Tỷ lệ bệnh nhân UTCTC nhiễm HPV type 11 chiếm 12%. Các type HPV 6, 33, 58 cũng tồn tại ở bệnh nhân UTCTC với tỷ lệ từ 2-3%. Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV chiếm 5%.
Kết luận: có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV và UTCTC; đặc biệt là type HPV 16, 18. Ở các trường hợp UTCTC gặp 10 type HPV 6, 11, 16, 18, 33, 35, 51, 52, 58, 68; trong đó, gặp 3 type HPV không nằm trong 12 type HPV nguy cơ cao là HPV 6, 11 và 68.
#ung thư cổ tử cung #HPV #Việt Nam
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NHIỄM HPV VÀ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC Ở PHỤ NỮ KHÁM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC HÀ NỘI NĂM 2022 - 2023Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm các kiểu gen HPV và kết quả tế bào học bất thường ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 phụ nữ khám sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Học viện Quân y có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường, được định kiểu gen HPV bằng phương pháp Multiplex - PCR & Nested - PCR. Kết quả: Trong số 106 đối tượng nghiên cứu, 104 trường hợp (98,1%) có tổn thương tế bào cổ tử cung, phổ biến nhất là tổn thương tân sinh nội biểu mô cổ tử cung. Khi xác định kiểu gen HPV, chúng tôi thu được 77/106 kết quả dương tính với HPV, 66 trường hợp dương tính với ít nhất 1 kiểu gen HPV. 60/77 (77,9%) kết quả dương tính với loại HPV nguy cơ cao (thường gặp nhất là HPV 16). Hai trường hợp được chẩn đoán lâm sàng ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung dương tính với loại HPV 18 và HPV 11; phát hiện 10 trường hợp dương tính với các kiểu gen HPV không thuộc các loại được khảo sát. Kết luận: HPV 16 là kiểu gen phổ biến nhất trong các mẫu bệnh phẩm tế bào học cổ tử cung bất thường, ngoài ra phát hiện được kiểu gen 18 và 11 ở bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư trên lâm sàng.
#Ung thư cổ tử cung #Tế bào học bất thường #Human papillomavirus
Tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền GiangMục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm HPV và các yếu tố liên quan của phụ nữ tuổi từ 35-40 đã có quan hệ tình dục ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV là 11,73% trong đó nhiễm HPV nguy cơ cao chiếm 73,68%. Nhiễm HPV tuýp 16 chiếm tỉ lệ cao nhất là 36,84% và HPV tuýp 18 chiếm 15,79%. Phụ nữ có chồng nhiều bạn tình thì tỷ lệ nhiễm HPV cao gấp 3,07 lần so với phụ nữ có chồng chỉ quan hệ với 1 người. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV là 11,73%. Tỉ lệ phụ nữ có sang thương cổ tử cung có liên quan đến tỉ lệ nhiễm HPV, những phụ nữ có sang thương, viêm nhiễm cổ tử cung có kết quả xét nghiệm HPV dương tính cao gấp 3,5 lần so với người không bị tổn thương cổ tử cung.
#ung thư cổ tử cung (UTCTC) #Human Papilloma virus (HPV)
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO Ở CÁC TỔN THƯƠNG BẤT THƯỜNG CỔ TỬ CUNG VÀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN K
Với mục đích xác định tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và đối chiếu với một số yếu tố liên quan. Tìm hiểu tỉ lệ nhiễm HPV với các biến đổi bất thường biểu mô cổ tử cung. Đối tượng nghiên cứu gồm 1450 phụ nữ tuổi ≥18 tuổi đến khám phụ khoa tại bệnh viện K. Phương pháp mô tả cắt ngang. Những phụ nữ đủ tiêu chuẩn sàng lọc được khám phụ khoa, lấy tế bào CTC làm xét nghiệm Papsmear, phân loại tổn thương theo Bethesda 2001, xét nghiệm PCR bằng kĩ thuật RT PCR máy coba4800. Kết quả tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong quần thể là 11,2%, trong đó HPV type 16 chiếm 14%, HPV type 18 chiếm 7.9%, HPV 12 type khác chiếm 70.7%, còn lại là các trường hợp đồng nhiễm HPV khác. Tỉ lệ phụ nữ có kết quả tế bào cổ tử cung bất thường là 3.9% và giải phẫu bệnh bất thường (LSIL, HSIL, carcinoma) 1.9%. Tỉ lệ HPV cao nhất ở nhóm Carcinoma là 100%, HSIL (92,8%), LSIL(67%), AGUS (67%), ASCUS 15%, ASC H (14,2%)
#HPV #cổ tử cung #ung thư cổ tử cung
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG CÓ NHIỄM HPV BẰNG PHƯƠNG PHÁP LEEP TẠI BỆNH VIỆN KMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương cổ tử cung với tỷ lệ nhiễm các týp HPV nguy cơ cao trên các bệnh nhân được điều trị LEEP tại bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp Can thiệp lâm sàng không đối chứng với 237 đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Người có HPV nguy cơ thấp và cao có khả năng kết quả giải phẫu bệnh là tiền ung thư cao hơn các nhóm khác. Người bệnh có yếu tố HPV nguy cơ cao hoặc thấp dẫn đến việc bị tiền ung thư cao hơn các nhóm khác. Người bệnh trên 40 tuổi, có kết quả biến đổi tế bào qua PAP và có yếu tố HPV nguy cơ cao hoặc thấp có nguy cơ bị tiền ung thư cao hơn các nhóm khác.
#HPV #LEEP method #cervical cancer
Xác định genotype HPV nguy cơ cao gây nhiễm trùng sinh dục ở phụ nữ bằng kỹ thuật realtime PCR Mục tiêu: Sử dụng kỹ thuật realtime PCR xác định các HPV genotype nguy cơ cao để phát hiện các nhiễm trùng HPV ở phụ nữ nghi ngờ nhiễm HPV sinh dục.
Phương pháp: Dùng kỹ thuật realtime PCR xác định genotype HPV nguy cơ cao để chẩn đoán nhiễm trùng HPV trên 383 mẫu nghiệm ngoáy CTC/ âm đạo phụ nữ, dùng kỹ thuật giải trình tự gen trên 14 mẫu để kiểm tra kết quả của realtime PCR.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV các genotype nguy cơ cao được phát hiện trên 383 mẫu nghiệm là 13,8%, phụ nữ trong độ tuổi 31- 40 tuổi đến có tỷ lệ nhiễm các genotype nguy cơ cao đến 34%, trong đó các genotype HPV16 là 50,6%, tiếp đến HPV18 là 26,4%, các genotype còn lại là 22,7%. Thực hiện giải trình tự kiểm tra trên 14 mẫu, trong đó 7 mẫu có DNA đích vùng L1 dương tính nhưng realtime PCR genotype nguy cơ cao âm tính cho kết quả các genotype nguy cơ thấp gồm HPV6, HPV11, HPV54 và HPV62. 07 mẫu dương tính với realtime PCR các type nguy cơ cao cho kết quả phù hợp với giải trình tự.
Kết luận: Kỹ thuật realtime PCR phát hiện các genotype nguy cơ cao có độ chính xác cao, hửu ích để xác định các genotype HPV gây nhiễm trùng ở phụ nữ có triệu chứng nghi ngờ.
#Kỹ thuật khuếch đại thời gian thực xác định HPV các type nguy cơ cao (realtime PCR for high-risk HPV genotypes) #giải trình tự #nhiễm trùng HPV ở phụ nữ.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG CÓ NHIỄM HPV BẰNG PHƯƠNG PHÁP LEEP TẠI BỆNH VIỆN KMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tổn thương cổ tử cung với tỷ lệ nhiễm các týp HPV nguy cơ cao trên các bệnh nhân được điều trị LEEP tại bệnh viện K. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành hồi cứu bệnh án của 237 người bệnh điều trị HPV bằng LEEP tại bệnh viện K trong giai đoạn từ 1/2019 đến 12/2021. Kết quả: Có 93 (39,2%) người bệnh có kết quả giải phẫu bệnh là tiền ung thư. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, người bệnh trên 40 tuổi, có kết quả biến đổi tế bào qua PAP và có yếu tố HPV nguy cơ cao hoặc thấp có nguy cơ bị tiền ung thư cao hơn các người bệnh khác. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã đưa thực trạng tiền ung thư ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng phương pháp LEEP. Tuổi, nguy cơ HPV và biến đổi tế bào có nguy cơ gây tiền ung thư cho người bệnh.
#HPV #LEEP #cổ tử cung
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG NHIỄM HPV VỚI CÁC TRIỆU CHỨNG LẦM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNGChỉ định cắt tử cung hoàn toàn hay bán phần trong u xơ tử cung căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có kết quả xét nghiệm HPV. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của tình trạng nhiễm HPV với các triệu chứng lấm sàng, cận lâm sàng cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 420 bệnh nhân thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 6/2019 đến tháng 12/2019 tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung là 7,1%. Tỷ lệ có tổn thương cổ tử cung ở nhóm HPV dương tính cao gấp 1,7 lần nhóm không tổn thương cổ tử cung (p =0,12). Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm có soi cổ tử cung bất thường gấp 2,21 lần nhóm soi cổ tử cung bình thường (p = 0,04). Tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm có tế bào học cổ tử cung bất thường gấp 9,2 lần nhóm có tế bào học bình thường (p = 0,004). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV là 7,1%. Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm có soi cổ tử cung bất thường cao hơn nhóm soi cổ tử cung bình thường (p = 0,04). Tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm có tế bào học cổ tử cung bất thường cao hơn nhóm có tế bào học bình thường (p = 0,004).
#soi cổ tử cung #HPV Cobas #ung thư cổ tử cung